Mua xe máy cũ là một cách mà nhiều người sử dụng để tiết kiệm chi phí tối ưu hơn so với việc mua xe mới hoàn toàn từ các cửa hàng. Nhưng việc sang tên xe máy tốn phí thì không phải ai cũng hiểu rõ. Khi mua xe cũ, người mua sẽ phải chi 2 khoản tiền, một là lệ phí trước bạ, hai là lệ phí cấp đổi giấy đăng ký, biển số xe.
Điều 6 và điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định, khi sang tên xe máy cũ, người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ. Cách tính là lấy Giá tính lệ phí trước bạ x 1%. Trong đó:
Giá tính lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới x Tỷ lệ % chất lượng xe còn lại
Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe thì được tính theo bảng sau, quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC:
Thời gian đã sử dụng xe | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại |
Tài sản mới hoàn toàn | 100% |
Đã dùng trong 1 năm | 90% |
Đã dùng từ trên 1 đến 3 năm | 70% |
Đã dùng từ trên 3 đến 6 năm | 50% |
Đã dùng từ trên 6 đến 10 năm | 30% |
Đã dùng trên 10 năm | 20% |
Thời gian sử dụng của xe được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp chủ xe cũ đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau khi bán cho người khác ở địa bàn có mức thu là 5% thì mức phí người mua phải nộp là 5%.
Ví dụ: Anh A đã dùng một chiếc xe máy tay ga sản xuất năm 2018, nay muốn bán cho anh B. Khi làm thủ tục sang tên xe máy cũ, anh B phải nộp phí trước bạ như sau:
Giá trị xe khi mới là 40.300.000 VNĐ, thời gian sử dụng tới nay là 5 năm, vậy thì tỷ lệ % chất lượng xe còn lại là 50%. Như vậy, giá tính lệ phí trước bạ = 40.300.000 x 50% bằng 20.150.000 VNĐ.
Vậy mức phí phải nộp là 20.150.000 x 1% = 201.500 VND.
Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định, khi thay đổi thông tin của chủ xe, giấy chứng nhận đăng ký xe cũng phải cấp đổi mới. Biển số xe trường hợp đưa đi tỉnh khác thì cũng phải đổi lại.
Lệ phí cấp đổi giấy đăng ký và biển số xe hiện nay được áp dụng theo Thông tư 229/2016/TT-BTC. Cụ thể như sau:
Trường hợp xe được bán từ khu vực nộp lệ phí thấp về khu vực phải nộp lệ phí cao thì số tiền nộp cũng sẽ tăng lên theo bảng sau:
Giá trị tài sản (tính theo giá tính lệ phí trước bạ) | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
Trị giá dưới 15 triệu đồng | 500.000 - 1.000.000 VNĐ | 200.000 VNĐ | 50.000 VNĐ |
Trị giá trên 15 - 40 triệu đồng | 1.000.000 - 2.000.000 VNĐ | 400.000 VNĐ | 50.000 VNĐ |
Trị giá trên 40 triệu đồng | 2.000.000 - 4.000.000 VNĐ | 800.000 VNĐ | 50.000 VNĐ |
Như vậy khi sang tên xe máy cũ, ngoài khoản tiền mua xe đã thỏa thuận với người bán, để chính thức trở thành chủ sở hữu mới của xe, người mua phải nộp 2 khoản bắt buộc là lệ phí trước bạ và phí đổi giấy đăng ký, đổi biển số xe.
Xem thêm: Xe không chính chủ có sang tên được không? Hiểu đúng quy định xe không chính chủ