Mặc dù được cho là ra mắt nhằm cạnh tranh với các đối thủ trong phân khúc MPV như Mitsubishi Xpander hay Toyota Veloz nhưng Kia Carens có kích thước lớn hơn đáng kể cùng mức giá được cho là cao nhất phân khúc.
Tuy nhiên, mức giá này có thể coi là đáng tiền khi so với một mẫu xe Nhật Bản khác có thể đã bị vùi vào quên lãng: Toyota Innova. Hai phiên bản cùng tầm giá quanh mức 850 triệu đồng là 1.4T Signature và 2.0G của hai mẫu xe này sẽ cho thấy Kia Carens có mức giá khá hợp lý khi so với MPV từng đắt khách một thời của Toyota.
Kia Carens 1.4T Signature | Toyota Innova 2.0G | |
Giá bán lẻ (Triệu đồng) | 849 | 870 |
Không chỉ có giá bán cao nhất trong phân khúc có Xpander và Veloz, Kia Carens 2023 còn có kích thước lớn nhất phân khúc xe 7 chỗ cỡ nhỏ. Nhưng kích thước này thậm chí có một số ưu thế trước đối thủ mà ít ai ngờ. Chiều dài Toyota Innova vượt trội khi hơn tới 195 mm, nhưng đổi lại chiều dài cơ sở vẫn thua Carens. Khoảng sáng gầm hơn Innova mang đến khả năng vận hành ở những địa hình gồ ghề tốt hơn cho mẫu xe 7 chỗ cỡ nhỏ của Kia.
Danh mục | Kia Carens | Toyota Innova |
Chiều dài (mm) | 4.540 | 4.735 |
Chiều cao (mm) | 1.800 | 1.830 |
Chiều rộng (mm) | 1.750 | 1.795 |
Trục cơ sở (mm) | 2.780 | 2.750 |
Khoảng sáng gầm (mm) | 190 | 178 |
So với Kia Carens, Toyota Innova có thiết kế “già” hơn khi kiểu dáng này đã sử dụng trong nhiều thế hệ và bản nâng cấp đã có mặt tại Việt Nam. Dù hãng xe Nhật đã cải thiện bằng việc nâng cấp cụm đèn chiếu sáng lên công nghệ LED nhưng chỉ dành cho đèn chiếu gần, đèn chiếu xa vẫn dùng halogen khiến nhiều khách hàng Việt không đánh giá cao ở tầm giá lên tới gần 900 triệu đồng.
Là mẫu SUV 7 chỗ của Hàn nên việc các trang bị vượt trội hơn ở Kia Carens là điều hoàn toàn dễ hiểu. Dù có giá rẻ hơn Innova 21 triệu nhưng một số trang bị đã cho thấy hãng xe này quan tâm hơn đến thị hiếu của khách hàng ra sao, như bộ mâm 17 inch, cửa sổ trời hay gạt mưa tự động. Kiểu dáng và thiết kế chắc sẽ thu hút được tệp khách hàng trẻ tốt hơn bởi phong cách hiện đại, cá tính khác biệt số đông và không mang đậm chất MPV.
Danh mục | Kia Carens | Toyota Innova |
Đèn chiếu gần | LED | LED |
Đèn chiếu xa | LED | Halogen |
Đèn sương mù | LED | LED |
Đèn hậu | LED | LED |
Tự động bật/tắt đèn | Có | Có |
Gạt mưa tự động | Có | Không |
Sấy kính sau | Có | Không |
Cửa sổ trời | Có | Không |
Gương chiếu hậu | Gập, chỉnh điện tích hợp đèn báo rẽ | Gập, chỉnh điện tích hợp đèn báo rẽ |
Kích thước mâm (inch) | 17 | 16 |
Lốp | 215/55 | 205/65 |
Không riêng ngoại thất, nội thất của Kia Carens 2023 cũng mang đến sự mới mẻ về thiết kế khi các hãng xe chạy theo trào lưu màn hình đặt nổi trên táp-lô. Thay vào đó, hãng xe Hàn Quốc lại nâng bề mặt táp-lô lên cao ôm lấy màn hình dù nó đã đặt cao hơn so với bình thường. Dù có nhiều trang bị nhưng mẫu xe này vẫn có điểm trừ trong mắt người dùng Việt, đó là sử dụng phanh tay cơ và không có Auto Hold.
Tuy nhiên, đặt lên bàn cân so sánh sẽ thấy Toyota Innova 2022 thậm chí còn mất điểm nhiều hơn khi hãng chỉ trang bị ghế ngồi bọc nỉ cao cấp cho một mẫu MPV 870 triệu đồng, ghế chỉnh cơ và dĩ nhiên cũng không có phanh tay điện tử, Auto Hold. Do vẫn chưa sang thế hệ mới nên thiết kế nội thất vẫn khá rườm rà thay vì đơn giản và liền lạc như các mẫu xe trong phân khúc xe 7 chỗ cỡ nhỏ.
Danh mục | Kia Carens | Toyota Innova |
Chất liệu ghế | Da | Nỉ |
Ghế trước | Chỉnh điện | Chỉnh cơ |
Làm mát ghế trước | Có | Không |
Đồng hồ sau vô-lăng | Màn hình TFT 4,2 inch + đồng hồ điện tử | Đồng hồ Optitron + màn hình TFT 4,2 inch |
Màn hình trung tâm | 10,25 inch, kết nối Apple CarPlay/Android Auto không dây | 8 inch, có kết nối Apple CarPlay |
Điều hòa tự động | Có | Có |
Âm thanh | 8 loa Bose | 6 loa |
Sạc không dây | Có | Không |
Đèn viền nội thất | Có | Không |
Phanh tay điện tử | Không | Không |
Giữ phanh tự động | Không | Không |
Làm lạnh khay để cốc | Có | Không |
Khởi động từ xa | Có | Có |
Kính cửa sổ lên/xuống một chạm, chống kẹp | Có | Có |
Dù cùng tầm giá như Innova hiện vẫn trang bị động cơ xăng 2.0L nhưng hiệu suất khá thấp khi chỉ ở mức 102 mã lực. Hiệu suất ở động cơ xăng 1.4L của Carens lại mang đến 138 mã lực. Tuy nhiên, những thông số này sẽ có những ưu nhược điểm riêng ở tùy từng điều kiện vận hành. Nếu đi đường bằng như cao tốc, xe Hàn sẽ có ưu thế ở những cú thốc ga vượt xe (chở đủ tải). Nhưng khi leo dốc có độ bám thấp, Innova dùng cầu sau sẽ có lợi thế hơn đôi chút.
| Kia Carens | Toyota Innova |
Dung tích xy-lanh | 1.353 | 1.998 cc |
Công suất (mã lực) | 138 | 102 |
Mô-men xoắn (Nm) | 242 | 183 |
Hộp số | Ly hợp kép 7 cấp | Tự động 6 cấp |
Hệ dẫn động | Cầu trước | Cầu sau |
Nhìn chung, sự khác biệt vẫn không nhiều ở danh mục công nghệ an toàn do các hãng xe hiện đều không trang bị gói hỗ trợ người lái ADAS. Dù vậy, các công nghệ an toàn vẫn ở mức đủ dùng với người tiêu dùng Việt. Carens vẫn có một số điểm cộng như có cảm biến áp suất lốp và ga tự động.
Danh mục | Kia Carens | Toyota Innova |
Chống bó cứng phanh ABS | Có | Có |
Cân bằng điện tử | Có | Có |
Hỗ trợ khởi hành ngang dốc | Có | Có |
Hỗ trợ lực phanh khẩn cấp | Không | Có |
Hỗ trợ xuống dốc | Có | Không |
Camera | Camera lùi | Camera lùi |
Cảm biến va chạm | Trước + Sau | Trước + Sau |
Ga tự động | Có | Không |
Cảm biến áp suất lốp | Có | Không |
Túi khí | 6 | 4 |
Với giá bán quanh mức 850 triệu đồng, việc lựa chọn mẫu xe nào phụ thuộc chủ yếu vào tâm lý khách hàng từ đánh giá thiết kế cho đến khả năng vận hành. Toyota Innova sẽ có đôi chút ưu thế khi được mệnh danh là bền bỉ, ít hỏng vặt do nhiều trang bị vẫn là chỉnh cơ. Kia Carens nhiều trang bị hơn cùng không gian rộng rãi, đi kèm hiệu năng vượt trội.
Xem thêm: Những điều cần biết về KIA Carens 2023 sắp ra mắt Việt Nam