Bước sang phiên bản nâng cấp mới, Honda Civic được hãng trau chuốt và cải tiến đáng kể về không gian và tiện ích. Vậy liệu những nỗ lực thay đổi này có giúp mẫu xe này vượt qua đối thủ Mazda 3 - mẫu xe có doanh số bán ra top đầu phân khúc ở hiện tại?.
Trong khi Honda Civic mới có không gian nội thất có thiết kế khá lạ mắt, đậm chất Châu Âu với mong muốn đem lại cái nhìn sang trọng, lịch lãm và thời thượng. Thì đối thủ Mazda 3 cũng với phong cách đậm chất Châu Âu, cùng đi theo hướng sang trọng, hiện đại nhưng lại sử ngôn ngữ thiết kế “Less is more” vô cùng độc đáo.
Cả 2 mẫu xe Honda Civic và Mazda 3 đều được đánh giá cao về không gian nội thất khá rộng rãi và thông thoáng. Điển hình như việc cả 2 đều sở hữu kích thước lý tưởng cho một chiếc Sedan hạng C và không có sự chênh lệch quá nhiều với nhau.
Một điểm tương đồng khác là cả 2 đều được trang bị cho vô lăng đa chức năng, có thiết kế 3 chấu thể thao và được bọc da sang trọng đặc trưng. Khoang lái của Honda Civic và Mazda 3 đều cung cấp đầy đủ công năng cần có hay có thể nói là giá trị trong phân khúc.
Tuy nhiên, Honda Civic khoang lái mang lại cảm giác hiện đại với hệ thống tiện nghi đầy đủ và lối thiết kế thân thuộc.
Trong khi đó, đối thủ Mazda 3 đem lại cái chất thời thượng, tính nghệ thuật cao khi đi theo lối thiết kế độc lạ “Human Centric - Lấy con người làm trung tâm”.
Bảng so sánh thông số về khoang lái của Honda Civic và Mazda 3:
Honda Civic | Mazda 3 | |
Chiều dài cơ sở | 2.735 mm | 2.752 mm |
Kích thước tổng thể D x R x C | 4.678 mm x 1.802 mm x1.415 mm | 4.660 mm x 1.795 mm x 1.440/ 1.435 mm |
Vật liệu ốp Taplo | Nhựa mềm giả da, da | Nhựa mềm giả da hoặc da thật |
Vô lăng | 3 chấu, bọc da hoặc Urethane (Tùy phên bản) | 3 chấu, bọc da |
Số chỗ ngồi | 5 | 5 |
Xét về kích thước tổng thể, trong khi Honda Civic “nhỉnh” hơn đối thủ về chiều dài và chiều rộng. Bù lại Mazda 3 lại sở hữu chiều dài cơ sở và chiều cao vượt trội hơn. Chính vì vậy, mà cả 2 được xem là “một chín, một một mười” khi so kè về mặt rộng rãi, thông thoáng mà khoang hành khách có thể mang lại.
Tuy nhiên, không gian duỗi chân của hàng ghế sau ở cả 2 mẫu xe đều bị hạn chế và chỉ thích hợp cho người có chiều cao khiêm tốn dưới 1m7 và trẻ em sử dụng.
Khi xét về mặt tiện ích được trang bị cho không gian hành khách thì cả 2 mẫu xe sẽ có những ưu thế riêng. Đối với Honda Civic hầu hết các phiên bản xe có ghế được bọc bởi chất liệu Nỉ và ghế lái cũng như ghế phụ chỉ có tính năng chỉnh cơ. Đặc biệt, bản cao cấp Civic RS dùng chất liệu Da cao cấp để bọc ghế và ghế lái có thêm tính năng chỉnh cơ 8 hướng.
Còn đối thủ Mazda 3 lại chiếm ưu thế hơn khi hầu hết các phiên bản của dòng xe này đều dùng Da cao cấp để bọc ghế. Thậm chí ghế lái có tính năng chỉnh điện, nhớ 2 vị trí. Chỉ riêng phiên bản tiêu chuẩn 1.5L Deluxe là ghế ngồi không dùng Da.
Xem thêm: Điểm nổi bật trên mẫu xe Mazda 3
Với dung tích khoang hành lý lên đến 519L Honda Civic có lợi thế hơn đối thủ Mazda 3 với dung tích hành lý chỉ đạt 450L.
Bên cạnh đó, với thiết kế hàng ghế sau của 2 mẫu xe này đều có thể gập/ nghiêng với tỉ lệ 60:40 thì người dùng hoàn toàn có thể gia tăng không gian chứa đựng của khoang hành lý nếu có nhu cầu chứa/ đựng đồ đạc nhiều hơn.
Về tiện ích công nghệ, so sánh Honda Civic và Mazda 3 cho thấy không có quá nhiều khác biệt. Song, Civic có phần nhỉnh hơn đôi chút khi có màn hình giải trí 9 inch và màn hình đa thông tin với 2 tùy chọn 7 và 10.2 inch.
Ngoài ra, hệ thống âm thanh trên Civic cũng vượt trội hơn khi hãng xe Honda trang bị tới 12 loa. Bù lại, Mazda 3 được trang bị công nghệ Cruise Control giúp gia tăng tiện ích, công nghệ có trên xe.
Bảng so sánh thông số về tiện ích - công nghệ của Honda Civic và Mazda 3:
Trang bị | Honda Civic | Mazda 3 |
Màn hính giải trí | 9 inch | 8.8 inch |
Màn hình đa thông tin | Tùy chọn 7 inch hoặc 10.2 inch (Tùy phên bản) | Màn hình HUD |
Hỗ trợ kết nối với các nền tảng công nghệ | Apple CarPlay/Android Auto | Apple CarPlay/Android Auto tích hợp định vị GPS |
Kết nối với các nền tảng USB, AUX, Bluetooth | Có | |
Điều hòa | Tự động | |
Lẫy chuyển số | Có (Tùy phiên bản) | |
Nút khởi động không cần chìa khóa | Có | |
Hệ thống âm thanh | 4, 8 hoặc 12 loa (Tùy phiên bản) | 8 loa |
Chất liệu ghế | Da hoặc nỉ (Tùy phiên bản) | Da |
Ghế lái | Tùy chọn chỉnh tay hoặc chỉnh điện nhớ vị trí (Tùy từng phiên bản) | |
Camera lùi | Có | |
Cửa gió phía sau | Có | |
Cruise Control | Không | Có |
Cửa sổ trời | Có (Tùy phiên bản) |
Có thể thấy rằng dù có phần đuối sức trong công cuộc chạy đua trang dành thị phần trong phân khúc Sedan hạng C, nhưng Honda Civic vẫn có những lợi thế nhất định cho riêng mình. Đặc biệt, khi “so kè” về phương diện không gian, tiện ích với Mazda 3 - mẫu xe đang có doanh số bán ra hàng đầu phân khúc, Honda Civic không hề kém cạnh.
Xem thêm: Honda Civic bỏ xa Toyota Corolla Altis trong cuộc đua doanh số phân khúc sedan hạng C.